Cơ cấu GDP là gì? Công thức tính cơ cấu GDP (Hình từ Internet)
Cơ cấu GDP là gì? Công thức tính cơ cấu GDP (Hình từ Internet)
Hiện tại, nghề xe điện đang phát triển nhanh chóng và được nhiều người theo đuổi. Tuy nhiên vẫn có nhiều bạn cảm thấy lo sợ và thắc mắc không biết học sửa xe điện có khó hay không. Sửa xe điện khi chưa bắt đầu nhìn sẽ rất khó; bởi chúng đòi hỏi phải nắm chắc cấu tạo và các bộ phận vận hành xe. Người sửa phải nắm rõ các nguyên lý hoạt động của chúng; để có thể nhanh chóng phát hiện những chỗ hỏng hóc và sửa chữa kịp thời. Với các học viên học sửa xe điện thời gian đầu sẽ cảm thấy hoang mang và không thể thực hiện được. Tuy nhiên, sau thời gian tiếp xúc và thực hành trực tiếp; các bạn sẽ cảm thấy quen tay và thành thạo hơn. Học sửa xe điện có khó hay không phụ thuộc vào phương pháp học, cách tiếp xúc và thực hành của học viên. Chính vì thế, học sửa xe máy điện không thực sự khó như bạn tưởng tượng.
Nhiều bạn muốn học nghề sửa xe điện nhưng chưa tìm được địa chỉ dạy uy tín. Hiện tại có nhiều nguồn học khác nhau có thể hỗ trợ bạn học nghề mọi lúc mọi nơi.
Hiện nay đã có nhiều địa điểm nhận dạy học sửa xe điện; bạn có thể dễ dàng tìm thấy qua các trang mạng xã hội. Tuy nhiên, bạn cần tìm địa điểm uy tín để đảm bảo được đào tạo bài bản và ra nghề đúng dự định.
Như vậy, một chiếc xe điện sẽ gồm nhiều bộ phận cấu thành và chúng hoạt động hỗ trợ nhau nhịp nhàng. Các học viên học sửa xe điện cần phải nắm rõ cấu trúc xe; để dễ dàng nắm rõ nguyên lý hoạt động và cách xe vận hành. Muốn có được kiến thức chuẩn xác nhất; người học cần tìm các điểm dạy sửa xe điện uy tín và chất lượng.
Số 41 Đường 13, Khu đô thị Vạn Phúc, Quốc lộ 13, P. Hiệp Bình Phước, TP.Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh.
Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành.
GDP bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế và vùng lãnh thổ cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
GDP = Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành + Thuế sản phẩm - Trợ cấp sản phẩm
Giá trị tăng thêm theo giá hiện hành = Giá trị sản xuất theo giá hiện hành - Chi phí trung gian theo giá hiện hành
GDP bằng tổng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc. Theo phương pháp này, tổng sản phẩm trong nước gồm: Thu nhập của người lao động từ sản xuất kinh doanh (bằng tiền và hiện vật quy ra tiền), thuê sản xuất (đã giảm trừ phần trợ cấp cho sản xuất), khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và thặng dư/thu nhập hỗn hợp.
GDP = Thu nhập của người lao động từ sản xuất + Thuế sản xuất (đã giảm trừ phần trợ cấp sản xuất) + Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất + Thặng dư sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp
(3) Phương pháp sử dụng (chi tiêu):
GDP bằng tổng của 3 yếu tố: Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư và nhà nước; tích lũy tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
GDP = Tiêu dùng cuối cùng + Tích lũy tài sản + Chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
Căn cứ: Nghị định 94/2022/NĐ-CP
Mỗi vùng tại Nhật Bản sẽ có mức lương cơ bản khác nhau do có nhiều yếu khác nhau như: yếu tố vùng, yếu tố tính chất công việc, khung lương doanh nghiệp...
Lương cơ bản hay còn gọi mức lương tối thiểu là mức lương mà người sử dụng lao động không được trả cho người lao động thấp hơn trên một giờ làm việc. Tính theo đơn vị tiền yên và sử dụng trong điều kiện bình thường nhất.
Theo quy định của Chính phủ Nhật Bản, từ ngày 01/10/2021 mức lương cơ bản đã được điều chỉnh tăng. Theo đó, mức lương bình quân tối thiểu trên cả nước Nhật đạt 930 yên/giờ.
Yếu tố ảnh hưởng đến mức lương cơ bản tại Nhật Bản
Mức lương cơ bản ở mỗi vùng của Nhật Bản sẽ khác nhau do ảnh hưởng của các yếu tố như:
Mỗi vùng sẽ có một mức sống khác nhau, giá cả và chất lượng sống khác nhau. Vì vậy mức lương cơ bản cũng sẽ khác nhau.
Thường ở những thành phố lớn như Tokyo có mức sống cao, giá cả đắt đỏ sẽ có mức lương vùng cao hơn các nơi khác.
Thông thường, các công việc có yêu cầu công việc cao sẽ thường có mức lương cơ bản cao. Những công việc đòi hỏi yêu cầu cao như tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc…
Lương cơ bản có thể phụ thuộc vào yếu tố khung lương doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một khung lương cơ bản khác nhau.
Lương cơ bản sẽ khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
Mức lương cơ bản các vùng của Nhật Bản
Hiện nơicó mức lương cơ bản co nhất thuộc về Tokyo và nơi có mức lương cơ bản thấp nhất là Akita, Totoro, Shimane....
Vùng có mức lương cơ bản cao nhất
Mức lương cơ bản ở Nhật cao nhất thuộc về thủ đô Tokyo. Đạt 1,041 yên/giờ, tăng 28 yên/giờ so với năm 2021. 5 tình thành có mức lương cơ bản ở Nhật cao nhất lần lượt là Tokyo (1,041 yên), Kanagawa (1,040 yên), Osaka (992 yên), Saitama (956 yên) và Aichi (955 yên). Với mức sống đắt đỏ ở các thành phố lớn như Tokyo hay Osaka, thì mức lương cơ bản phải cao cũng hoàn toàn phù hợp.
Ở đâu có mức lương cơ bản thấp nhất?
Ngược lại, mức lương cơ bản ở Nhật thấp nhất là 820 yên/giờ. Mức lương cơ bản này được áp dụng với 7 tỉnh Akita (秋田), Totori (鳥取), Shimane (島根), Kochi (高知), Saga (佐賀), Oita (大分) và Okinawa (沖縄). Cũng không quá ngạc nhiên khi các tỉnh này đều có mức sống, chi phí sinh hoạt thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung tại Nhật Bản. Nên với mức lương cơ bản tuy thấp như vậy nhưng người lao động nơi đây vẫn đủ cho cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày.
Bảng lương cơ bản theo giờ các vùng của Nhật Bản năm 2022
Xe máy điện gồm nhiều bộ phận cấu thành bao gồm các bộ phận bên ngoài và các bộ phận vận hành bên trong. Để một chiếc xe có thể hoạt động êm ái; đòi hỏi hệ thống xe điện phải phối hợp linh hoạt, mượt mà với nhau. Sau đây là cấu trúc cơ bản của xe điện mà các học viên học nghề sửa xe cần lưu ý.
Để xe điện vận hành mượt mà thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng trong hệ thống điện của xe điện. Sau đây là một số bộ phận quan trọng không thể thiếu của một chiếc xe điện.
Xe điện chịu áp lực và có thể chở được vật nặng hay không; phần lớn đều phụ thuộc vào cấu tạo của khung xe. Với các bạn học sửa xe điện nên biết; khung xe của các loại xe điện thường được làm từ các loại thép cao cấp, bên ngoài sơn tĩnh điện chống oxy hóa trong thời gian sử dụng. Nhờ đó, xe điện có thể di chuyển êm ái trên các loại địa hình cho dù có chở vật nặng.
Tay ga là bộ phận điều chỉnh tốc độ vận hành của xe điện. Bộ phận này được làm từ mảnh nam châm vĩnh cửu. Bên trong tay ga là bảng mạch với cấu tạo từ 3 đầu dây của cảm biến được nối thẳng đến IC. Dựa vào sự điều khiển của người lá mà nam châm sẽ tạo ra những dòng điện mạnh, nhẹ khác nhau từ đó điều chỉnh tốc độ di chuyển của xe.
IC hay bộ điều tốc là bộ phận quyết định độ êm ái khi xe điện vận hành. IC cấu thành từ bảng mạch chủ với chức năng xử lý thông tin, khá tinh vi. IC có nhiệm vụ chuyển dòng điện 2 chiều từ bình ắc quy thành dòng điện 3 pha phù hợp với động cơ điện. Ngay khi nhận tín hiệu từ tay ga, IC ngay lập tức tăng hoặc giảm tốc theo điều chỉnh của người lái.
Để học sửa xe điện thì bạn cần phải nắm được động cơ của xe điện như thế nào? Động cơ hay mô tơ là bộ phận quan trọng của một chiếc xe điện. Bộ phận này tạo ra mô men quay cho các bánh xe, giúp xe di chuyển và duy trì hoạt động. Động cơ có cấu tạo cơ bản gồm hai bộ phận là vỏ và lõi.
Có hai loại động cơ phổ biến hiện nay đó là có chổi than và không chổi than. Tuy nhiên phần lớn các loại xe điện hiện nay ưu tiên sử dụng động cơ không chổi than.
Bình ắc quy là bộ phận quan trọng trong các bộ phận vận hành của một chiếc xe điện. Các bạn học sửa xe điện cần lưu ý bộ phận này; vì nó sẽ quyết định khả năng hoạt động của xe. Để xe có thể chạy bền và ổn định thì nhà sản xuất thường sử dụng ắc quy axit chì hoặc pin lithium. Bình ắc quy cho xe điện có cấu tạo gồm 6 vách ngăn; bên trong chứa các bông axit và bản cực chì. Loại này còn biết đến với tên gọi là ắc quy khô. Thông thường, các loại xe thường sử dụng các bình có hiệu điện thế 12V; với công suất khác nhau 12Ah, 20Ah, 21Ah,…